![]() |
Tư vấn Tách thửa, Hợp thửa, Thừa kế quyền sử dụng đất
TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI THỦ TỤC HỢP THỬA, TÁCH THỬA, THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Tách thửa đất là việc từ một thửa đất được tách thành hai thửa hoặc nhiều thửa hơn nữa qua các trường hợp như: nhận chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất, tặng cho một phần quyền sử dụng đất, chia thừa kế, phân chia tài sản chung... Việc tách thửa phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục theo luật định, đảm bảo về hạn mức tách thửa, hạn mức diện tích được cấp sổ đỏ...Khi đảm bảo đầy đủ quy định của luật cả về hình thức, nội dung và hạn mức, thửa đất được tách sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo đúng quy định. Hợp thửa đất là việc hai thửa đất hoặc nhiều thửa đất được hợp với nhau thành một thửa duy nhất qua các trường hợp: nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất, được hưởng thừa kế đất, được hưởng khi chia tài sản chung... Khi được nhận quyền sử dụng đất qua các trường hợp do luật định mà có các thửa liền kề nhau và người sử dụng đất muốn được hợp thành một thửa duy nhất để được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất duy nhất, việc hợp thửa phải đảm bảo đúng các quy định về trình tự, thủ tục cả về mặt hình thức và nội dung khi đảm bảo các điều kiện trên thửa đất hợp nhất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo đúng quy định. Theo quy định Luật Đất đai và và các văn bản pháp luật liên quan quy định Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Luật Đất đai thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó; Luật Ngọc Tấn tư vấn luật đất đai, cung cấp dịch vụ pháp lý sau: - Tư vấn luật quy định của pháp luật về việc tách thửa, hợp thửa, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất. - Thực hiện dịch vụ lập, hoàn thiện hồ sơ tách thửa và nhập thửa hoặc thủ tục đăng ký thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất. - Nhận thực hiện dịch vụ nhập thửa, tách thửa và đăng ký thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất. - Cung cấp, xác minh nguồn gốc đất, quy hoạch thửa đất nhận chuyển nhượng và xác định có tranh chấp đất. - Tư vấn pháp luật, nhận đại diện ngoài tố tụng giải quyết việc nhập thửa, tách thửa hoặc tặng cho hay thừa kế quyền sử dụng đất. - Dịch vụ luật sư tranh tụng tại tòa bảo vệ quyền lợi trong tranh chấp về việc xin sáp nhập thửa, tách thửa hoặc thừa kế hay tặng cho quyền sử dụng đất. Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ: Hotline: 094.2222.896 - Hotmail: luatngoctan@gmail.com TƯ VẤN LUẬT CHO BẠN - Theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thi hành quy định: + Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất như sau: 1. Việc nộp hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau: a) Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; b) Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước. 2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ. + Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa 1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có: a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa đất; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). 2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân; b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính; c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp; d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền; đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền; e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc. 3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau: a) Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này; b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Để được tư vấn chi tiết hay liên hệ Hotline: 094.222.2896 - Hotmail: luatngoctan@gmail.com Tư vấn luật | Tư vấn pháp luật | Tu van luat | Dịch vụ luật sư | Tư vấn luật qua điện thoại | Tư vấn luật trực tuyến | Tư vấn luật miễn phí | Luật sư hình sự | Luật sư tư vấn đất đai | Tư vấn luật dân sự | Tư vấn luật hôn nhân | Tư vấn tranh chấp đất đai | Công ty tư vấn Luật | Công ty Luật | Thủ tục thế chấp | Tranh chap dat dai | Thừa kế | Tư vấn đất đai | Ly hôn | Thủ tục ly hôn | Luat su Ha Noi | Luật sư Hà Nội | Luật sư bào chữa | Luật sư làm chứng | Chuyển nhượng đất | Luật sư uy tín Hà Nội | Luật sư giỏi |Luật sư giỏi Hà Nội |